Người bệnh có biểu hiện thấy mọi vật tối sầm, xoay chuyển, chòng chành như ngồi trên thuyền, trong xe. Nghiêm trọng hơn, cứ mở mắt là thấy trời đất quay tròn, đứng ngồi không vững, buồn nôn hoặc nôn…
Bệnh liên quan tới chủ yếu các tạng can, tỳ, thận. Khi khí huyết không đầy đủ sẽ ảnh hưởng đến chức năng hoạt động của can, tỳ, thận. Can chủ về sơ tiết điều đạt, chủ về phong quay cuồng, đầu mắt choáng váng và đau đều thuộc phong và can hỏa quấy nhiễu. Tỳ chủ sinh huyết, nhiếp huyết; khi huyết không được sinh đầy đủ không dưỡng được tâm, không an được thận tỳ là gốc của hậu thiên. Thận chủ về tinh tủy, thận chứa tinh sinh ra tủy là gốc của tiên thiên. Đầu vậng phần nhiều thuộc hư chứng, ít khi thực chứng, thường thực kiêm có hư nên trong điều trị đa phần dùng bổ pháp hay tả pháp kiêm dưỡng âm. Sau đây là một số bài thuốc trị 5 thể đầu vậng hay gặp trên lâm sàng.
Chứng đầu vậng, huyễn vậng, y học hiện đại gọi thiểu năng tuần hoàn não, hội chứng tiền đình.
Mục lục
Đầu vậng do phong hỏa quấy rối ở trên đầu (thực chứng)
Người bệnh đầu choáng váng, đau, phiền táo dễ cáu giận, cáu giận đau tăng hơn, mặt đỏ tai ù, ngủ hay mê, miệng khô và đắng; lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch huyền sác (hay gặp ở người cao huyết áp, cơn tăng huyết áp). Phép điều trị là bình can tiềm dương hay thanh can tả hỏa. Dùng bài:
Bài 1 – Thiên ma câu đằng ẩm: thiên ma 10g, câu đằng 16g, sinh thạch quyết minh 20g, tang ký sinh 12g, đỗ trọng 16g, ngưu tất 12g, hoài sơn 12g, hoàng cầm 12g, ích mẫu thảo 12g, phục thần 12g, dạ giao đằng 20g. Sắc uống.
Bài 2 – Long đởm tả can thang: long đởm thảo 12g, đương quy 12g, sài hồ 10g, sinh địa 16g, chi tử 8g, hoàng cầm 8g, trạch tả 12g, xa tiền tử 16g, mộc thông 12g, cam thảo 4g. Sắc uống. Công dụng thanh can tả hỏa. Dùng khi can đởm nhiệt quá gây miệng đắng, mũi miệng lở loét, tiểu tiện sẻn đỏ.
Câu đằng là vị thuốc trong bài “Thiên ma câu đằng ẩm” trị chứng đầu vậng do phong hỏa (thực chứng).
Đầu vậng do âm hư dương cang (hư chứng): do thận âm bất túc hay can thận âm hư không dưỡng can mộc, can dương cang do âm hư nội nhiệt.
Người bệnh có biểu hiện đầu choáng, mắt khô rít, tâm phiền mất ngủ, ngủ hay mê hoặc có mồ hôi trộm (đạo hãn), lòng bàn tay chân nóng, miệng khô, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác hay huyền tế. Phép điều trị: Bổ âm bình can. Dùng bài Kỷ cúc địa hoàng hoàn: thục địa 16g, hoài sơn 16g, phục linh 12g, câu kỷ tử 16g, sơn thù nhục 16g, đan bì 12g, cúc hoa 8g, trạch tả 12g. Sắc uống.
Đầu vậng do tâm tỳ huyết hư và trung khí bất túc (huyết hư và khí hư)
Nếu huyết hư, người bệnh có biểu hiện đầu choáng mắt hoa, hồi hộp, mệt mỏi, đoản hơi yếu sức, mất ngủ kém ăn, sắc mặt không tươi, môi lưỡi hồng nhợt, mạch tế nhược. Nếu trung khí bất túc (khí hư) thì thấy đầu choáng váng, hay nằm, khi đứng hay ngồi choáng váng nặng hơn, không muốn nói, thiểu khí vô lực, tự ra mồ hôi (tự hãn), kém ăn, đại tiện nhão, có khi sa trực tràng, sa tử cung âm đạo, lưỡi nhợt mạch tế. Phép điều trị: bổ khí huyết ích tâm tỳ. Nếu trung khí bất túc thì bổ trung ích khí (bổ khí thăng đề). Dùng bài:
Bài 1 – Quy tỳ thang: đảng sâm 12g, bạch truật 12g, hoàng kỳ 12g, đương quy 10g, mộc hương 5g, phục thần 10g, viễn chí 8g, long nhãn 12g, trích thảo 4g. Sắc uống.
Bài 2 – Bổ trung ích khí thang: hoàng kỳ 16g, đảng sâm 12g, sài hồ 8g, đương qui 10g, thăng ma 10g, bạch truật 12g, cam thảo 4g, trần bì 8g. Sắc uống. Dùng cho trường hợp trung khí bất túc.
Đầu vậng do thận tinh bất túc
Người bệnh có biểu hiện đầu choáng váng, tai ù, tinh thần ủy mị, trí nhớ kém, mắt hoa, lưng gối mền yếu, di tinh, dương nuy (liệt dương), lưỡi có khi quắt màu nhợt hồng, mạch trầm tế, xích bộ tế nhược. Phép điều trị: bổ thận điền tinh. Dùng bài:
Bài 1 – Tả quy hoàn: thục địa 16g, hoài sơn 12g, sơn thù nhục 12g, thỏ ty tử 12g, quy bản 16g, câu kỷ tử 12g, ngưu tất 12g, lộc giác giao 8g. Sắc uống.
Bài 2 – Hữu quy hoàn: thục địa 16g, hoài sơn 12g, sơn thù nhục 12g, thỏ ty tử 12g, câu kỷ tử 12g, lộc giác giao 8g, đỗ trọng 16g, đương quy 12g, chế phụ tử 8g, nhục quế 4g. Sắc uống. Công dụng ôn bổ thận dương. Dùng trong trường hợp nguyên dương (hay thận dương bất túc), biểu hiện sợ lạnh, chân tay lạnh, phân nát hay ngũ canh tả, lưỡi nhợt mạch trầm vi.
Đầu vậng do đàm trọc nghẽn
Người bệnh choáng váng nặng đầu, đầy trướng bụng, mình nặng, nôn mửa, buồn nôn, ăn uống kém, chân tay nặng nề, buồn ngủ, rêu lưỡi nhớt trắng, mạch như hoạt hay huyền hoạt. Phép điều trị: khử đàm hóa thấp. Dùng bài:
Bài 1 – Bán hạ bạch truật thiên ma thang: bán hạ 12g, phục linh 12g, bạch truật 12g, thiên ma 10g, sinh khương 3 lát, cam thảo 4g, trần bì 8g, đại táo 3 quả. Sắc uống.
Bài 2 – Ôn đởm thang gia giảm: bán hạ 12g, phục linh 12g, chỉ thực 8g, trúc nhự 8g, sinh khương 3 lát, trích cam thảo 4g, trần bì 8g, đại táo 3 quả, hoàng cầm 8g, hoàng liên 6g. Sắc uống. Công dụng thanh nhiệt hóa đàm. Dùng trong trường hợp đầu mắt đau tức, miệng đắng, tâm phiền, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch huyền sác do đàm uất hóa nhiệt.
TS.BSCKII. Trần Lập Công
(Suckhoedoisong)