Trường Cao đẳng Y Dược Tuệ Tĩnh Hà Nội
Logo

Cây Sen

Lượt xem: 204 Ngày đăng: 28/06/2023

Rate this post

Tên khác. Liên

Cây Sen (Nelumbo nucifera)

Họ Sen (Nelumbonaceae).

  • Đặc điểm thực vật

Cây Sen là một loài cây mọc ở dưới nước, sống nhiều năm. Thân rễ hình trụ mọc bò lan trong bùn. Lá hình tròn mọc lên khỏi mặt nước, cuống dài có gai đính ở giữa phiến lá, mép lá uốn lượn tròn. Hoa to, màu hồng hay trắng, có mùi thơm. Hoa nhiều nhị, nhiều lá noãn chứa trong một đế hoa chung hình nón ngược sau thành quả có vỏ cứng màu nâu đen. Cây Sen được trồng ở ao hồ khắp các nơi trong nước ta. Mùa thu hái từ tháng 7 đến tháng 9.

 

  • Bộ phận dùng.

Bộ phận dùng làm thuốc an thần là tâm sen (Embryo Nelumbinis), còn gọi là liên tâm là cây mầm phơi hay sấy khô lấy ở quả sen đã chín già.

Ngoài ra, các bộ phận khác của cây Sen cũngđược dùng để làm thuốc như:

1 – Qủa sen. Liên thạch. Quả thu hái lúc chín, phơi khô

2 – Hạt sen (Semen Nelumbinis – liên nhục, liên tử): quả thu hái lúc chín, bóc vỏ ngoài, bỏ chồi mầm, lấy phần cùi trắng.

3 – Lá sen (Folium Nelumbinis – liên diệp, hà diệp): thu hái vào mùa thu, bỏ cuống, phơi khô.

4 – Gương sen (liên phòng): gương sen già sau khi đã lấy hết quả, phơi khô.

5 – Tua sen (liên tu): tua nhị đực của hoa sen, bỏ hạt gạo, phơi khô.

6 – Ngó sen (liên ngẫu, ngẫu tiết): thân rễ tươi hoặc phơi khô của cây.

7- Cánh hoa (liên hoa)

8- Tâm sen. (cây mầm). gọi là liên tâm, liên tử tâm.

  • Thành phần hóa học chính

Hạt có thành phần chính là tinh bột.

Lá có nhiều alcaloid : nuciferin, anonain, roemerin, pronuciferin, N-nornuciferin, O-nornuciferin, liriodenin…. Nuciferin là thành phần chính.

Tâm sen có chứa nhiều alcaloid đắng (0,89 – 1,06%) như liencinin, isoliencinin, neferin, lotucin…

  • Công dụng

Liên thạch làm thuốc chữa cấm khẩu.

Liên nhục làm thuốc bổ, thuốc chữa thần kinh suy nhược, mất ngủ, di tinh, đi tiêu lỏng. (người táo bón không dùng)

Liên tâm  (sao vàng) có tác dụng an thần gây ngủ, chữa hồi hộp, mất ngủ, sốt, phiền khát, thổ huyết, di mộng tinh.

Liên diệp cũng tác dụng như tâm sen, ngoài ra còn dùng làm thuốc cầm máu, giảm mỡ máu.

Liên ngẫu – ngẫu tiết. chữa chảy máu cam, đại tiểu tiện ra máu, nôn ra máu, ho ra máu, băng huyết, rong huyết.

Liên phòng dùng làm thuốc cầm máu, chữa di mộng tinh.

Liên tu được dùng ướp trà sen, thuốc cầm máu, chữa di mộng tinh.

Liên hoa. Giã nát đắp hoặc bôi vào chỗ viêm da, ngứa ngoài da.

  • Cách dùng, liều dùng

Tâm sen ngày dùng 4-10g (sao vàng), kết hợp cùng với Thảo quyết minh, táo nhân, bá tử nhân…hãm và sắc uống tác dụng an thần, gây ngủ, hạt sen ngày dùng 30g, lá sen ngày dùng 20g, ngó sen ngày dùng 12-40g dưới dạng thuốc hãm, thuốc sắc, phối hợp với các vị thuốc khác.

* Bài thuốc từ cây sen

2.1. Chữa tiêu hóa kém ở trẻ em, đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy, phân sống, gầy yếu, phù thũng, vàng da:

Hạt sen 4g, bạch truật 12g (sao tẩm), phục linh 6g, nhân sâm 8g, thục địa 4g, chích thảo 3g, gừng nướng 3 lát, táo ta 2 quả. Sắc uống trong ngày.

2.2. Hỗ trợ chữa sốt xuất huyết:

Lá sen 30g, ngó sen 30g (hoặc cỏ nhọ nồi), rau má 30g; bông mã đề 20g. Nếu có xuất huyết, tăng thêm cuống, lá, ngó sen lên 40g. Sắc uống ngày 1 thang.

2.3. Thuốc bổ tỳ giúp ăn ngủ ngon, đại tiểu tiện dễ dàng:

– Hạt sen 12g, hà thủ ô đỏ 12g, hoài sơn 12g, ý dĩ 12g, cỏ xước 12g,  râu mèo 12g. Sắc uống ngày một thang.

– Hạt sen 16g, sâm bố chính 12g, hoài sơn 12g. Tán bột hoàn viên với mật ong, uống mỗi 20-30g.

2.4. Chữa suy nhược thần kinh:

Hạt sen 12g, thục địa 12g, hoài sơn 12g, tang ký sinh 12g, hà thủ ô đỏ 12g, kim anh 12g, quy bản 8g, kỷ tử 8g, thỏ ty tử 8g, ngưu tất 8g, đương quy 8g, táo nhân 8g. Sắc uống ngày một thang.

2.5. Chữa suy nhược cơ thể ở người thiếu máu, phụ nữ sau khi đẻ mất máu:

Hạt sen 12g, sa sâm 12g, mạch môn 12g, kỷ tử 12g, long nhãn 9g; tâm sen 9g, táo nhân 8g, đăng tâm 6g. Sắc uống ngày một thang.

2.6. Chữa rong huyết:

Ngó sen 12g, quy bản 24g, mẫu lệ 20g, sinh địa 16g; hoàng cầm 12g, a giao 12g, sơn chi tử 12g, địa du 12g, địa cốt bì 10g, cam thảo 4g; Sắc uống ngày 1 thang.

2.7. Chữa tiểu tiện ra máu do viêm nhiễm cấp tính đường tiết niệu:

Ngó sen 12g, sinh địa 20g, hoạt thạch 16g; tiểu kế 12g, mộc thông 12g, bồ hoàng 12g sao, đạm trúc diệp 12g, sơn chi tử 12g, chích thảo 6g, đương quy 6g.  Sắc uống ngày 1 thang.

2.8. Chữa chứng hồi hộp, đau lưng mỏi gối, ăn kém, ngủ ít:

Hạt sen 12g, hoài sơn 16g, thục địa 12g, trạch tả 8g, phụ tử chế 8g, táo nhân 8g, nhục quế 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

2.9. Chữa khí hư:

Hạt sen 16g, đảng sâm 16g, ý dĩ 16g, khiếm thực 16g, mã đề 16g, bạch truật 12g, hoài sơn 12g; trần bì 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

 

 

DMCA.com Protection Status