Trường Cao đẳng Y Dược Tuệ Tĩnh Hà Nội
Logo

CÂY BÌNH VÔI VỊ THUỐC QUÝ CỦA NGƯỜI VIỆT

Lượt xem: 224 Ngày đăng: 23/06/2023

Rate this post

Cây bình vôi rất quen thuộc với chúng ta, nhất là đối với người dân ở các vùng có nhiều rừng, núi đá vôi. Đây là một vị thuốc quý trong danh sách những dược liệu của Việt Nam, có khả năng điều trị hiệu quả nhiều chứng bệnh.

  1. Nhận biết cây bình vôi

Cây bình vôi [Stephaniaglabra (Roxb.) Miers], họ Tiết dê hay họ Phòng kỷ (Menispermaceae) còn có tên gọi khác là Ngải tượng, dây 1 củ, củ gà ấp. ủ mối trơn, củ mối tròn, bồng bềnh…

Bình vôi là dây leo, thường xanh, dài đến 6 m. Thân nhẵn hơi xoắn vặn. Lá mọc so le có cuống dài đính vào trong khoảng 1/3 của phiến. Cụm hoa mọc thành xim ở kẽ lá hoặc ở những cành già lá đã rụng.

Quả hạch hình cầu, hơi dẹt, màu đỏ. Hạt cứng hình móng ngựa. Rễ phình lên thành củ, là bộ phận được sử dụng làm thuốc của cây bình vôi. Bình vôi là cây ưa sáng, thường mọc nơi có nhiều cây bụi ở rừng núi đá vôi. Phổ biến ở các tỉnh Hòa Bình, Thanh Hóa, Ninh Bình… và các tỉnh vùng Đông Bắc, Tây Bắc.

  1. Các thành phần dược liệu có trong rễ cây bình vôi

Rễ củ cây bình vôi chứa alcaloid L – tetrahydropalmatin, cepharantin, cepharanolin, cepharamin… Ở Việt Nam có nhiều loài bình vôi khác nhau, do đó ở mỗi loài lại cho một số thành phần alcaloid khác nhau.

Cây Bình vôi được dùng trị chứng suy nhược thần kinh, mất ngủ, động kinh, …

Trên thực nghiệm, chất L– tetrahydropalmatin (còn gọi là Rotundin) của bình vôi và hỗn hợp alcaloid chiết xuất từ một số loài bình vôi có tác dụng an thần, chống co giật, hạ huyết áp, hạ sốt…

  1. Tác dụng của cây bình vôi theo y học cổ truyền

Theo YHCT, bình vôi được dùng trị chứng suy nhược thần kinh, mất ngủ, động kinh, điên giản, đau dạ dày, viêm phế quản… thường phối hợp với các vị thuốc khác.                     Liều dùng, ngày 4 – 12g, dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột.

  1. Một số chứng bệnh thường dùng cây bình vôi:
  •  Trị suy nhược thần kinh, động kinh: bình vôi 12g, câu đằng 12g, thiên ma 12g, viễn chí 12g. Sắc uống, ngày một thang.
  •  Trị mất ngủ do thần kinh căng thẳng: bình vôi 12g, lạc tiên 12g, vông nem 12g, liên tâm 6g, cam thảo 6g, sắc uống, ngày một thang.
  •  Trị đau dạ dày, loét dạ dày, hành tá tràng, lỵ: bình vôi 12g, dạ cẩm, 12g khổ sâm cho lá 12g, xa tiền tử 12g. Sắc uống, ngày một thang.
  •  Trị viêm nhiễm đường hô hấp, viêm họng, viêm khí quản mạn tính: dùng bình vôi 12g, huyền sâm 12g, cát cánh 12g, trần bì 10g. Sắc uống, ngày một thang.
  • Trong nhân dân củ bình vôi thái nhỏ, phơi khô được dùng dưới dạng sắc, ngâm rượu chữa hen, ho lao, lỵ, sốt, đau bụng, ngày uống 3 đến 6g. Có thể tán bột, ngâm rượu 40° với tỷ lệ 1 phần bột 5 phần rượu, rồi uống với liều 5 đến 15ml rượu một ngày. Có thể thêm đường cho dễ uống.
  • Rotundin clohydrat được dùng làm thuốc trấn kinh, trong các trường hợp mất ngủ, sốt nóng, nhức đầu, đau tim, đau dạ dày, hen. Ngày dùng 0,05g đến 0,10g dưới dạng thuốc bột, thuốc viên. Có thể chế thành dạng tiêm 0,05g rotundin clohydrat hay sunfat trong ống 5ml (vì muối rotundin ít tan trong nước).
  • Trẻ con dùng với liều lượng 0,02g đến 0,025g đối với trẻ 1-5 tuổi, 0,03g đến 0,05g đối với trẻ 10 tuổi.

 

 

DMCA.com Protection Status